HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ
1. Điều kiện Khách hàng (“KH”) được phép giao dịch Trái phiếu riêng lẻ (“TPRL”)
- KH đã mở tài khoản giao dịch TPRL tại VSDC.
- Đối với KH bán trái phiếu: Có đủ số dư trái phiếu / số dư tiền thanh toán phí, thuế giao dịch
- Đối với KH mua trái phiếu:
- Có đủ số dư tiền thanh toán giá trị giao dịch và phí giao dịch.
- Là NĐT chứng khoán chuyên nghiệp.
2. Nhà đầu tư chuyên nghiệp:
a. Định nghĩa
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
- Việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán để mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ phải đảm bảo danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch do nhà đầu tư nắm giữ có giá trị tối thiểu 02 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại. Việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại điểm này có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày được xác nhận;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
b. Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
- Đối với các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.
- Đối với các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán:
- Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
- Đối với các tổ chức khác không phải tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét.
- Đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu sau.
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực.
- Đối với cá nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
- Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
- Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
c. Trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu
- Tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; hiểu rõ điều kiện, điều khoản trái phiếu và các cam kết khác của doanh nghiệp phát hành trước khi quyết định mua và giao dịch trái phiếu.
- Hiểu rõ về các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu; hiểu rõ và đảm bảo tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.
- Tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu. Nhà nước không đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
- Trước khi mua trái phiếu (cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp), nhà đầu tư phải ký xác nhận vào “Bản xác nhận của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu” và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình sau khi ký văn bản xác nhận này. Văn bản xác nhận này được lưu trữ tại hồ sơ chào bán khi phát hành trái phiếu hoặc tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định 65/2022/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 16/09/2022; không được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dưới mọi hình thức. Việc huy động vốn và mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Khi bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp phải cung cấp đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định này cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
3. Thời gian giao dịch
- Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và thông báo của SGDCK.
- Các phiên giao dịch trong ngày:
Phiên | Phương thức giao dịch | Giờ giao dịch |
---|---|---|
Phiên sáng | Giao dịch thỏa thuận | 9h00’ đến 11h30’ |
Nghỉ giữa 2 phiên sáng - chiều | 11h30’ đến 13h00’ | |
Phiên chiều | Giao dịch thỏa thuận | 13h00’ đến 14h45’ |
4. Loại trái phiếu giao dịch
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2020
5. Đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch, đơn vị yết giá
- Đơn vị khối lượng giao dịch là 01 trái phiếu
- Khối lượng giao dịch tối thiểu là 01 trái phiếu
- Đơn vị yết giá là 01 đồng
6.Phương thức giao dịch
- Thỏa thuận điện tử: Là hình thức giao dịch trong đó thành viên giao dịch nhập lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống hoặc lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp đã được nhập vào hệ thống để thực hiện giao dịch;
- Thỏa thuận thông thường: là hình thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch từ trước và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để xác lập giao dịch.
7. Hủy/sửa lệnh thỏa thuận
- Lệnh thỏa thuận sửa/hủy không qua SGDCK: Khách hàng có thể yêu cầu AIS thực hiện sửa/hủy lệnh mà không cần đợi SGDCK phê duyệt trong những trường hợp sau:
- Lệnh thỏa thuận ở trạng thái chưa khớp;
- Đối với lệnh trong ngày có trạng thái đã khớp việc sửa lệnh chỉ được phép khi:
- Lệnh chưa gửi VSDC thực hiện thanh toán
- Được sự đồng thuận của các bên đối tác tham gia giao dịch;
- Có lý do sửa hợp lý;
- SGDCKHN chấp thuận.
- Các thông tin được phép sửa: Khối lượng giao dịch / Giá giao dịch / Tài khoản giao dịch
8. Hình thức thanh toán giao dịch
- Thanh toán ngay:
- Thanh toán Realtime
- Không cho phép sửa lệnh
- Thanh toán cuối ngày:
- Thanh toán sau khi hết giờ giao dịch
- Được sửa lệnh
9. Thời gian thanh toán
- Ngày giao dịch: Là ngày Trái phiếu riêng lẻ được giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu riêng lẻ của SGDCK.
- Ngày thanh toán: T0 là Ngày giao dịch